Tặng cho quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Tặng cho quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Luật Hải Nguyễn tư vấn thủ tục đăng ký nhận tặng, cho quyền sử dụng đất cho đối tượng là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.  Thủ tục được tiến hành như sau:
1. Trình tự thực hiện:
+ Người được nhận tặng, cho quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đấtthông báo cho bên nhận tặng, cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Sau khi bên nhận tặng, cho quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng, cho của tổ chức;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) bao gồm:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
g) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân
– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Số lượng hồ sơ: 01(bộ)
– Thời hạn giải quyết: Không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua nhận tặng, cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Đất đai 2013;
– Bộ Luật Dân sự năm 2005;
– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn một số điều luật đất đai năm 2013;
– Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND thành phố Hà Nội ngày 20/06/2014 của UBND thành phố Hà Nội.
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.

admin