Công chứng là gì? Chứng thực là gì? Phân biệt công chứng và chứng thực

Sau khi đã tham khảo rất nhiều bài viết về công chứng và chứng thực, thật sự là ngôn ngữ quá khó tiếp nhận. congchung.org chia sẻ về công chứng, chứng thực; cách phân biệt công chứng và chứng thực theo cách đơn giản như sau:

Công chứng là gì?

Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận cho các giao dịch dân sự. Đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, nội dung giao dịch, và giao dịch.

Chứng thực là gì?

Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền làm chứng cho các giao dịch dân sự. Đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các bên tham gia giao dịch và giao dịch.

Ở đây mình bỏ qua vấn đề sao y bản chính. Sao y bản chính và việc cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên chứng thực việc bản sao có nội dung giống với bản chính. Tham khảo sao y bản chính là gì?

Công chứng và chứng thực khác nhau như thế nào?

Chứng thực chỉ thực hiện đối với: bản sao; chữ ký trong các giấy tờ của người yêu cầu; chứng thực một sự việc có xảy ra mà không quá chú trọng đến nội dung. Trong khi đó công chứng bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.

Ví dụ: A và B đi công chứng hợp đồng mua bán. Công chứng viên phải kiểm tra giấy tờ: nhân thân của A, B; giấy tờ về tài sản. Từ đó soạn ra hợp đồng mua bán đưa cho A và B ký trước mặt mình. Cuối cùng chứng nhận vào trong hợp đồng mua bán. Như vậy, công chứng viên phải đảm bảo tính pháp lý của giao dịch, đảm bảo nội dung hợp đồng mua bán, đảm bảo việc giao dịch thực hiện trước sự chứng kiến của mình.

Tương tự, A và B ra chứng thực hợp đồng mua bán. Thì hợp đồng mua bán A và B phải soạn nội dung. Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra giấy tờ nhân thân của A,B và làm chứng cho việc A và B đã ký vào hợp đồng mua bán, thời gian và địa điểm giao dịch. Họ không chịu trách nhiệm về mặt nội dung giao dịch.

Văn bản nào phải công chứng, văn bản nào cần chứng thực

Hiện tại pháp luật không quy định hợp đồng, giao dịch được chứng thực hoặc được công chứng cái nào có giá trị pháp lý cao hơn. Do đó người dân có thể lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực. Thực tế cho thấy các hợp đồng, giao dịch được công chứng sẽ được đảm bảo tính hợp pháp và giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn.

Một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực:

  • Hợp đồng mua bán nhà ở (Điều 450 Bộ luật Dân sự 2005); Việc mua bán bất động sản bán đấu giá (Điều 459); Hợp đồng trao đổi tài sản (Điều 463).
  • Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng.
  • Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực (Điều 167 Luật đất đai 2013)…

Thẩm quyền công chứng chứng thực

  • Phòng công chứng công và văn phòng công chứng tư (do công chứng viên thành lập): công chứng, chứng thực sao y bản chính tiếng Việt, công chứng dịch thuật.
  • UBND cấp phường xã, quận huyện: chứng thực. Riêng chứng thực sao y bản chính có yếu tố tiếng nước ngoài thì UBND cấp quận, huyện mới làm được. Dịch thuật công chứng tư pháp mà mọi người thường gọi chính xác là chứng thực dịch thuật, thực hiện tại UBND quận huyện. Tham khảo dịch thuật công chứng là gì?
  • Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài: chứng thực.