Trong số các thủ tục phải công chứng như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, ủy quyền…, có lẽ thủ tục thừa kế bao gồm khai nhận, phân chia di sản thừa kế là phức tạp và nhiêu giấy tờ hơn cả. Tỷ lệ thuận với phức tạp và nhiều giấy tờ là… nhiều câu hỏi và thắc mắc. Bài viết hôm nay tôi sẽ tổng hợp một số câu hỏi thường gặp khi làm thủ tục thừa kế và tất nhiên là có câu trả lời tương ứng.
(Bài viết căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự 2015, đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2017)
1. Tại sao lại phải xác nhận bố mẹ của người để lại di sản đã chết?
VD 1: Ông A chết năm 80 tuổi không để lại di chúc, tài sản của ông A được chia thừa kế theo pháp luật. Vợ, con ông A mặc nhiên hiểu rằng bố mẹ của ông A đã mất từ rất lâu, không cần chứng minh. Tuy nhiên văn phòng công chứng và các cơ quan làm thủ tục vẫn yêu cầu phải có giấy tờ chứng minh bố, mẹ ông A đã mất.
Bởi vì quy định sau đây:
Điều 651 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 về Người thừa kế theo pháp luật: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Như vậy, cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di sản, nếu còn sống sẽ chắc chắn được hưởng thừa kế theo pháp luật từ di sản của con họ. Vì vậy, đương nhiên là khi khai nhận thừa kế phải xác định là bố, mẹ của người để lại di sản đã mất hay còn sống
- Chú ý: Ngoài việc cung cấp giấy tờ chứng minh bố, mẹ của người để lại di sản đã mất, còn phải cung cấp giấy tờ chứng minh thời điểm mất của những người đó, bởi vì những quy định sau đây:
Điều 611 BLDS 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.”
Và Điều 613 BLDS 2015 có quy định: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Vì vậy thời điểm chết của người để lại di sản nêu trên chính là thời điểm mở thừa kế và là căn cứ để xác định những người thừa kế hợp pháp có những ai. Trong VD1, giả sử ông A chết năm 2006, thì thời điểm mở thừa kế chính là năm 2006. Vì vậy nếu như cả bố và mẹ ông A đều chết trước năm 2006 (chết trước ông A), thì họ sẽ không phải người thừa kế tại thời điểm mở thừa kế. Nhưng nếu như bố/mẹ ông A chết sau năm 2006 (chết sau ông A) thì họ sẽ là người thừa kế hợp pháp của ông A tại thời điểm mở thừa kế mà không phụ thuộc việc người nhà ông A làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế vào năm nào.
Tất cả những thông tin trên phải được cung cấp để không bỏ sót người thừa kế, từ đó tránh được các rủi ro và tranh chấp sau này.
2. Tại sao anh, chị, em của người để lại di sản lại được thừa kế?
VD 2: Ông A chết năm 2006, tại thời điểm ông A chết (2006) thì bố, mẹ ông A vẫn còn sống nhưng tại thời điểm công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế (giả sử năm 2015), bố/mẹ ông A đã chết thì theo quy định, phần tài sản bố/mẹ ông A đáng ra được hưởng nếu còn sống sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố/mẹ ông A, khi đó các anh/chị/em ruột của ông A cũng sẽ được hưởng một phần trong khối di sản của ông A.
Đó chính là trường hợp, anh / chị / em ruột của người để lại di sản được thừa kế tài sản mặc dù hàng thừa kế thứ nhất vẫn còn.
3. Tại sao có di chúc rồi vẫn phải xác nhận hàng thừa kế?
VD 3: Ông A có di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con trai là ông B, khi ông A chết, vợ và các con ông A vẫn còn sống và di chúc được xác định là hợp pháp và có hiệu lực. Tuy nhiên vẫn phải yêu cầu xác nhận đầy đủ thông tin về cha, mẹ, vợ, các con khác của ông A mặc dù không có tên trong di chúc hợp pháp của ông A bởi vì quy định sau:
Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo đó:“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Như vậy kể cả di chúc không cho những người nêu trong điều luật trên được hưởng thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, không phụ thuộc di chúc cho ai.
4. Tại sao sổ đỏ chỉ mang tên 1 người mà lại được coi là tài sản chung của 2 vợ chồng?
VD 4: Sổ đỏ chỉ mang tên một mình ông A, vợ ông là Bà B đã mất từ lâu, khi ông A định bán đất và đến văn phòng công chứng để hỏi thủ tục chuyển nhượng thì VPCC yêu cầu ông A phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế với phần tài sản của bà B trước, sau đó mới được chuyển nhượng.
Lý do là vì theo các quy định trước ngày 01/7/2014, khi đăng ký tài sản, kể cả nhà, đất thì dù trong thời kỳ hôn nhân cũng chỉ cần đứng tên một người nhưng mặc nhiên được coi đó là tài sản chung vợ chồng. Do vậy trước ngày 01/7/2014, chúng ta sẽ có 1 loạt sổ đỏ đứng tên 1 người nhưng có thể là tài sản của 2 vợ chồng.
Như vậy, ông A trong VD 3 có thể đã rơi vào trường hợp sổ đỏ của ông cấp trong thời kỳ hôn nhân giữa ông A và vợ là bà B, nhưng chỉ đăng ký tên của một mình ông A. Do vậy, thửa đất / căn nhà đó vẫn được pháp luật coi là tài sản chung của ông A và bà B. Khi bà B chết và không để lại di chúc hợp pháp, thửa đất / căn nhà đó phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần của bà B trước. Sau đó mới có thể thực hiện các giao dịch khác.
5. Tại sao lại phải xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản đã chết?
VD 5: Ông A có vợ hợp pháp là Bà B, năm 1990 bà B mất, ông A một mình nuôi con không kết hôn với ai, đến năm 2009, ông có tiền mua đất và được cấp sổ đỏ năm 2009. Sổ đỏ đứng tên một mình ông A nhưng không ghi rõ là tài sản riêng. Năm 2015, ông A mất không để lại di chúc.
Như vậy trong trường hợp này, để xác định hàng thừa kế thứ nhất không có bất kỳ người vợ nào của ông A thì phải có xác nhận của UBND cấp xã với nội dung là: Ông A có vợ là bà B đã chết năm 1990, từ khi bà B chết đến nay, ông A không đăng ký kết hôn với ai.
Đó chính la xác nhận tình trạng hôn nhân của người để lại di sản đã chết. Trường hợp này thường gặp đối với tài sản đứng tên 1 người, mà người đó không có vợ / chồng vào thời điểm có quyền sở hữu tài sản
6. Tại sao có trường hợp con dâu lại được thừa kế tài sản của bố / mẹ chồng?
VD 6: Ông A chết năm 2010 không có di chúc, như vậy thời điểm mở thừa kế là năm 2010, tại thời điểm đó con trai ông A là ông B vẫn còn sống, như vậy ông B đương nhiên được hưởng thừa kế từ ông A. Tuy nhiên đến năm 2016 gia đình ông A mới làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của ông A, lúc này ông B đã mất, như vậy phần tài sản đáng ra ông B được hưởng từ ông A sẽ do hàng thừa kế thứ nhất của ông B hưởng, trong đó có vợ của ông B, tức là con dâu ông A
Trường hợp này cũng tương tự với các trường hợp, con rể được hưởng thừa kế từ tài sản của bố / mẹ vợ mặc dù con dâu và con rể không thuộc ào bất cứ hàng thừa kế nào theo quy định
7. Tại sao có trường hợp cháu được hưởng mà con dâu / con rể không được hưởng tài sản?
Đó là trường hợp thừa kế thế vị quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015, như sau: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
VD 7: Ông A chết năm 2008 không để lại di chúc, ông B là con ông A chết năm 2006, như vậy tài sản mà đáng lẽ ông B được hưởng từ ông A thì sau khi ông A chết sẽ do cháu ông A tức là con ông B hưởng.
8. Tại sao có trường hợp không được Từ chối thừa kế?
Bởi vì có thể họ thuộc vào trường hợp quy định tại Điều 620 BLDS 2015 về Từ chối nhận di sản:
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Trước ngày 01/01/2017, Điều 642 BLDS 2005 quy định: Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
Nhưng từ ngày 01/01/2017, BLDS 2015 đã bỏ quy định này, vậy nên bạn lưu ý có thể từ chối nhận di sản bất cứ lúc nào trước thời điểm phân chia di sản.
Có thể bạn quan tâm:
- Lưu ý khi xin xác nhận tại UBND cấp xã
- Nếu có thời gian, hãy kiểm tra toàn bộ hồ sơ giấy tờ trong nhà bạn
9. Con nuôi có được thừa kế tài sản của cha, mẹ nuôi ?
Con nuôi được thừa kế tài sản của cha, mẹ nuôi, nhưng phải là con nuôi hợp pháp, có nghĩa là bạn phải có giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền công nhận và ghi nhận việc bạn là con nuôi. Nếu nhận nuôi từ bé mà không có giấy tờ để chứng minh, chỉ là quan hệ thực tế chưa được pháp luật công nhận thì không được thừa kế.
10. Con riêng có được thừa kế tài sản của bố dượng, mẹ kế?
Được, với điều kiện quy định tại Điều 654 BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về hàng thừa kế và thừa kế thế vị.”
11. Ly hôn lấy người khác rồi có được thừa kế tài sản của vợ / chồng cũ không?
Được thừa kế, với những trường hợp quy định tại Điều 655 BLDS 2015, đó là:
Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
- Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Đó là 11 câu hỏi thường gặp khi làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế, tôi tổng hợp dựa vào những kinh nghiệm thực tế khi tư vấn pháp luật. Tất cả câu trả lời đều đã cập nhật theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 đã thay thế BLDS 2005 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Hy vọng bài viết này sẽ phần nào giúp ích cho những ai đang quan tâm. Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này hoặc liên hệ riêng để được tư vấn và giải đáp.
Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.