Việc mua bán đất bằng hợp đồng ủy quyền là việc một người thay mặt chủ sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng đất. Quyền này được quy định theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền. Vậy mức thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất thông qua một người được ủy quyền sẽ được tính như thế nào?
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012
– Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân
II. NỘI DUNG TƯ VẤN
Tại Điểm b.2, Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định, “Trường hợp uỷ quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản”.
Điểm e, Khoản 5, Điều 2 Thông tư nêu trên quy định về Các khoản thu nhập chịu thuế, thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong đó có: “Thu nhập từ việc uỷ quyền quản lý bất động sản mà người được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật”.
Theo đó, khi người chủ sử dụng đất ủy quyền chuyển nhượng và hợp đồng ủy quyền có chứng nhận của công chứng theo quy định, thì người được ủy quyền được thay mặt chủ sử dụng đất thực hiện việc mua bán đất. Và người ủy quyền (chủ sử dụng đất) là người chịu Thuế thu nhập cá nhân.
Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định rõ các khoản thu nhập được miễn thuế:
“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Như vậy, khi người ủy quyền thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ được miễn Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp ủy quyền chuyển nhượng bất động sản.
Về thuế suất với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, tại Khoản 11, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP về thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản:
“1. Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.“
Cũng trong Khoản 12, Điều 2 của Nghị định trên quy định, “Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng“.
Như vậy, khi chủ sử dụng đất ủy quyền chuyển nhượng cho một cá nhân, cá nhân này chuyển nhượng tiếp cho một người khác thì Thu nhập cá nhân tính thuế được xác định đối với từng lần chuyển nhượng, và thuế suất cho từng lần sẽ là 2%.