Bà Đỗ Thị Lê Trân (Bà Rịa-Vũng Tàu) có nhu cầu công chứng hợp đồng cho thuê nhà tại TP. Hồ Chí Minh và đã đến một văn phòng công chứng ở Quận 9 để thực hiện thủ tục. Bà được công chứng viên cho biết, văn phòng chỉ công chứng hợp đồng theo mẫu do văn phòng cung cấp.
Bà Trân muốn được biết có quy định nào bắt buộc sử dụng mẫu hợp đồng của văn phòng công chứng không? Nếu việc văn phòng công chứng yêu cầu chỉ công chứng hợp đồng theo mẫu do văn phòng cung cấp là không đúng quy định thì xử lý thế nào?
Về vấn đề này, Sở Tư pháp TP. Hồ Chí Minh trả lời như sau:
Theo quy định tạiLuật Công chứng năm 2014, thủ tục chung về công chứng bao gồm: công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn (Điều 40) và công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng (Điều 41).
Đồng thời, theoQuyết định số 2103/QĐ-UBNDngày 28/4/2016 của UBND TP. Hồ Chí Minh về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp được chuẩn hóa tại TP.Hồ Chí Minh, bộ thủ tục hành chính do UBND Thành phố ban hành trong lĩnh vực công chứng đối với thủ tục công chứng hợp đồng cho thuê nhà quy định việc soạn thảo và ký văn bản công chứng như sau:
Đối với trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn thì công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Đối với trường hợp văn bản do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại.
Trong trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo hợp đồng, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 thì văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng, có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
TheoNghị định số 110/2013/NĐ-CPngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (được sửa đổi, bổ sung bởiNghị định số 67/2015/NĐ-CPngày 14/8/2015) thì đối với trường hợp công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng với lý do không chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ