Phân biệt Cầm cố, Thế chấp và Đặt cọc theo pháp luật dân sự hiện hành

So sánh các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại Bộ luật dân sự 2015. Hy vọng bài tổng hợp này sẽ giúp các bạn nắm những vấn đề cơ bản của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Ở Phần I này mình chỉ đề cập đến các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: Cầm cố, Thế chấp, Đặt cọc. Các biện pháp còn lại mình sẽ đề cập ở các phần sau.

 

 Cầm cốThế chấpĐặc cọc
Khái niệmLà việc một bên giao tài sản thuộc quyền cầm cố của mình cho nên kia để bảm đảm thực hiện nghĩa vụ khi xác lập giao dịch dân sự.Là việc một bên dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia khi đã xác lập giao dịch dân sựLà việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong thời hạn nhất định để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Hình thứcXác lập hợp đồng
Hiệu lựcCó hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Các trường hợp chấm dứt1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.

4. Theo thỏa thuận của các bên.

1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.

2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.

4. Theo thỏa thuận của các bên.

Không có quy định về trường hợp chấm dứt đặt cọc. Tuy nhiên việc đặt cọc sẽ dẫn đến một số vấn đề sau:

1. Nếu hợp đồng được thực hiện, giao kết thì tài sản đặt cọc được trả lại hoặc được trừ khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

2. Nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.

3. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả lại tài sản đặt cọc và khoản tiền tương đương với tài sản đặt cọc (trừ trường hợp có thỏa thuận khác.