NHỮNG GIẤY TỜ KHÔNG ĐƯỢC CHỨNG THỰC BẢN SAO

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật Công chứng năm 2014;

– Nghị định số 23/2015/NĐ – CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;

– Thông tư 20/2015/TT – BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

II. NHỮNG GIẤY TỜ KHÔNG ĐƯỢC CHỨNG THỰC BẢN SAO

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì có 6 trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao đó là:

Thứ nhất: Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

Thứ hai:Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

Thứ ba:Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

Thứ tư:Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

Thứ năm:Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự. Ngoài trừ một số trường hợp không cần hợp pháp hóa lãnh sự:

– Giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như: hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác như thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ;

– Trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này thì cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.

Thứ sáu:Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Trên đây là một số quy định liên quan đến các trường hợp không được sao y, mọi người cần chú ý để tránh mất thời gian do không thể sao y giấy tờ.