Nguyên tắc hành nghề công chứng

Nguyên tắc hành nghề công chứng

Nguyên tắc hành nghề công chứng được quy định tại Điều 3, Luật Công chứng như sau:

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

– Khách quan, trung thực.

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng.

– Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

Có thể khẳng định rằng: chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng đang ngày càng phát triển và mang lại nhiều kết quả trong quá trình thực hiện. Chính vì vậy, quy định về Nguyên tắc hành nghề công chứng lại càng cần thiết trong hoạt động công chứng. Bởi vì, hoạt động công chứng trong đó công chứng viên là người được Nhà nước giao quyền, thay mặt Nhà nước chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng. Thông qua hoạt động nghề công chứng, công chứng viên là người góp phần bảo vệ  pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng khi tham gia giao kết các hợp đồng, giao dịch tại tổ chức hành nghề công chứng. Do vậy, việc tuân thủ hiến pháp, pháp luật; khách quan, trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng; tuân theo đạo đức hành nghề công chứng là nguyên tắc không thể thiếu đối với hoạt động hành nghề công chứng trong giai đoạn hiện nay.

Nguyên tắc hành nghề công chứng đưa công chứng viên vào khuôn phép pháp luật khi hành nghề, đó là: phải thật sự khách quan, trung thực, không thiên vị, không vì lợi ích cá nhân, sự quen thân làm ảnh hưởng đến lợi ích người khác, không công chứng hợp đồng, giao dịch có nội dung trái đạo đức xã hội. Công chứng viên phải luôn coi trọng uy tín của mình đối với công việc chuyên môn, không thực hiện những hành vi làm tổn hại đến danh dự cá nhân, thanh danh nghề nghiệp, không sử dụng trình độ chuyên môn, hiểu biết của mình trong công việc để trục lợi, gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng. Nguyên tắc hành nghề công chứng trong Luật công chứng quy định công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng. Nguyên tắc này đề cao nhiệm vụ, trách nhiệm, vai trò của công chứng viên khi thi hành công việc được giao. Đồng thời, đây cũng là nguyên tắc để công chứng viên cần thận trọng khi xem xét ký vào văn bản công chứng.

Trong thời gian qua, Bộ Tư pháp đã có nhiều văn bản hướng dẫn nhằm hoàn thiện việc thi hành Luật công chứng. Hiện tại, đang tiếp tục xây dựng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, đây là một trong bốn vấn đề quan trọng của Nguyên tắc hành nghề công chứng. Luật công chứng quy định, công chứng viên phải tuân theo đạo đức hành nghề công chứng, khi xã hội hóa hoạt động công chứng được đưa vào thực hiện thì đạo đức hành nghề công chứng là vấn đề đang được xã hội quan tâm. Để hoàn thành công việc được Nhà nước trao quyền, công chứng viên phải gương mẫu trong hành vi, lối sống, tôn trọng người dân, thực hiện công việc tuân theo quy định pháp luật. Đạo đức hành nghề công chứng là việc thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện để giữ gìn uy tín, thanh danh nghề nghiệp, xứng đáng với sự ủy thác của Nhà nước, sự tôn trọng và tin cậy của nhân dân. Đạo đức hành nghề công chứng là sự chuẩn mực về phẩm chất, chuẩn mực về xử sự trong khi hành nghề. Sự chuẩn mực đó được thể hiện trong quan hệ với đồng nghiệp của tổ chức mà công chứng viên đang hành nghề công chứng và cũng là mối quan hệ với đồng nghiệp của các tổ chức hành nghề công chứng khác. Đó là, sự thể hiện chân tình, thân thiện, giúp đỡ nhau, chia sẻ khó khăn và thuận lợi trong công tác về chuyên môn, nghiệp vụ, trong đời sống hàng ngày đối với đồng nghiệp. Sự chuẩn mực về đạo đức hành nghề công chứng luôn là điều kiện cần khi quan hệ với cá nhân, tổ chức có yêu cầu công chứng.

Đạo đức nghề hành nghề công chứng chính là không ngừng phấn đấu, trau dồi phẩm chất, chú trọng nâng cao trình độ, thường xuyên học tập, nghiên cứu kiến thức về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động nghiệp vụ chuyên môn; tích cực tham gia các hoạt động, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với đồng nghiệp trong hoạt động công chứng, là sự tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín cho đồng nghiệp, có thái độ thân thiện, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Đó là quan hệ hợp tác, bình đẳng giữa công chứng viên với nhân viên nghiệp vụ, Trưởng phòng, Trưởng văn phòng công chứng trong hoạt động công chứng.

Đối với người yêu cầu công chứng, đạo đức hành nghề công chứng là thể hiện sự văn minh, lịch sự khi tiếp xúc với người dân, khi thực hiện việc công chứng, công chứng viên cần có thiện chí và phải tư vấn cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về hệ quả pháp lý phát sinh sau khi hợp đồng, giao dịch được công chứng. Công chứng viên phải có trách nhiệm hướng dẫn cho người yêu cầu công chứng lựa chọn hình thức văn bản công chứng phù hợp để bảo đảm tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên cần tận tình, hòa nhã giải đáp thắc mắc của người yêu cầu công chứng để họ hiểu đúng pháp luật, ý chí của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Công chứng viên cần giải thích cho người yêu cầu công chứng về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm đối với Nhà nước, về quyền được khiếu nại, tố cáo của người yêu cầu công chứng khi tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch.

Ngoài việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về  Nguyên tắc hành nghề công chứng, Luật công chứng còn có quy định tại Điều 12 về các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên như: không được sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng, không đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác ngoài phí, thù lao công chứng và chi phí khác đã được thoả thuận; không nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng, không sử dụng thông tin biết được từ việc công chứng để phục vụ lợi ích cá nhân, không công chứng đối với trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. Có thể nói mọi hành vi tác nghiệp của công chứng viên đều liên quan đến các quy định trong các điều của Luật công chứng. Do vậy, vai trò, vị trí của công chứng viên rất quan trọng nhưng cũng khá nặng nề nếu không thận trọng, cẩu thả, yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ sẽ dễ phải gánh chịu hậu quả pháp lý.

Qua hơn hai năm thực hiện Luật Công chứng cho thấy: hoạt động công chứng ở nước ta đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về công chứng của nhân dân trong nền kinh tế thị trường, đồng thời là công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có hiệu quả, bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch, góp phần tích cực vào việc phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Xã hội hóa công chứng là một bước đột phá trong công tác quản lý hoạt động công chứng, công chứng viên là điểm trọng tâm xuyên suốt toàn bộ các quy định của Luật công chứng. Các quy định về công chứng viên trong Luật Công chứng càng khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của công chứng viên khi hành nghề công chứng. Việc xây dựng một đội ngũ công chứng viên vững mạnh có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ năng lực chuyên môn và tận tâm phục vụ người dân là nhiệm vụ cần thiết được đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Nguyên tắc hành nghề công chứng được Luật công chứng đưa vào vị trí thứ ba sau Điều 1 và Điều 2 để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hành nghề công chứng. Vì vậy, trong quá trình thực hiện các nguyên tắc này, cơ quan có thẩm quyền, chức năng được giao nhiệm vụ quản lý về lĩnh vực công chứng cần phải có cơ chế tổ chức, quản lý phù hợp, có kế hoạch đào tạo hợp lý để nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên. Ngoài việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần mở các lớp hoặc xem kẽ vào chương trình đào tạo về đạo đức hành nghề công chứng, cách ứng xử, giao tiếp khi tiếp xúc với cá nhân, tổ chức có yêu cầu về công chứng. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Công chứng nhằm nâng cao chất lượng công chứng viên đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội. Có như vậy, mới thực thi được quy định về Nguyên tắc hành nghề công chứng tại Điều 3 Luật Công chứng có hiệu quả.

admin